Năm nay, các trường THPT công lập tại TPHCM tuyển 59.547 học sinh vào lớp 10 trong tổng số 76.500 em dự kiến sẽ tốt nghiệp THCS
Còn hơn một tuần nữa, học sinh (HS) khối lớp 9 tại TPHCM sẽ làm hồ sơ thi tuyển và xét tuyển vào lớp 10 công lập. HS ở các quận, huyện xét tuyển vẫn được tham gia thi tuyển vào lớp 10 thường nhưng không còn quyền tham gia xét tuyển tại địa phương.
Nên chọn nguyện vọng phù hợp
So với năm 2011, số HS dự kiến tốt nghiệp năm nay thấp hơn gần 400 em, trong khi chỉ tiêu tuyển sinh vào lớp 10 tăng 957. Vì thế, cuộc cạnh tranh vào lớp 10 công lập đỡ khốc liệt hơn. Theo Sở GD-ĐT TPHCM, năm học 2012-2013 có thêm 2 trường THPT đi vào hoạt động là Bình Lợi Trung – quận Bình Thạnh và Phạm Văn Sáng – huyện Hóc Môn, mỗi trường tuyển 720 HS.
Số liệu từ Sở GD-ĐT TP cho thấy năm nay, các trường THPT công lập tuyển 59.547 HS vào lớp 10 trong tổng số 76.500 em dự kiến sẽ tốt nghiệp THCS. Như vậy, gần 17.000 HS sẽ phải học ở các trường THPT ngoài công lập, trung tâm giáo dục thường xuyên, trung cấp chuyên nghiệp…
Với 9 quận, huyện xét tuyển (2, 6, 9, Bình Tân, Thủ Đức, Bình Chánh, Hóc Môn, Củ Chi, Cần Giờ), HS làm hồ sơ xét tuyển theo phân tuyến của quận, huyện. HS ở các nơi còn lại sẽ làm hồ sơ, trong đó có 3 nguyện vọng (NV) vào các trường THPT.
Với HS ở các nơi có thi tuyển vào lớp 10, cơ hội trúng tuyển vào trường công lập thực chất chỉ đến với em nào biết chọn NV3 phù hợp. Theo ông Hồ Phú Bạc, Trưởng Phòng Khảo thí – Kiểm định chất lượng Sở GD-ĐT TPHCM, HS nên căn cứ vào sức học cùng điểm chuẩn tuyển sinh năm trước của các trường để đăng ký NV. Ông Bạc gợi ý: HS học lực giỏi có thể chọn NV1 vào trường có điểm chuẩn từ 35 trở lên (hoặc 30 trở lên), NV2: 30-34,75, NV3: 25-29,75 điểm; học lực khá có thể chọn NV1 vào trường có điểm chuẩn 30-34,75, NV2: 25-29,75, NV3: dưới 25 điểm; học lực trung bình nên chọn NV1 vào trường có điểm chuẩn 25-29,75, NV2 và NV3: dưới 25 điểm.
Chỉ tiêu cụ thể từng trường
Chiều 23-4, Sở GD-ĐT TPHCM đã hoàn chỉnh danh sách các trường tuyển sinh lớp 10 với chỉ tiêu cụ thể ở từng trường như sau:
Quận 1: Trường THPT Bùi Thị Xuân: 630, Chuyên Trần Đại Nghĩa: 370, Trưng Vương: 675, Tenlơman: 720, Năng khiếu TDTT: 180, Lương Thế Vinh: 360.
Quận 2: Trường THPT Giồng Ông Tố: 450, Thủ Thiêm: 540.
Quận 3: Trường THPT Lê Quý Đôn: 450, Marie Curie: 1.135, Nguyễn Thị Minh Khai: 580, Lê Thị Hồng Gấm: 400, Nguyễn Thị Diệu: 630.
Quận 4: Trường THPT Nguyễn Trãi: 675, Nguyễn Hữu Thọ: 410.
Quận 5: Trường THPT Hùng Vương: 1.170, Chuyên Lê Hồng Phong: 705, Trần Khai Nguyên: 960, Trần Hữu Trang: 315, Trung học Thực hành ĐH Sư phạm: 140, Trung học Thực hành Sài Gòn: 140, Phổ thông Năng khiếu: 600.
Quận 6: Trường THPT Mạc Đĩnh Chi: 1.020, Bình Phú: 630, Nguyễn Tất Thành: 900.
Quận 7: Trường THPT Lê Thánh Tôn: 540, Ngô Quyền: 720, Tân Phong: 675, Nam Sài Gòn: 70.
Quận 8: Trường THPT Lương Văn Can: 675, Ngô Gia Tự: 675, Tạ Quang Bửu: 585, Nguyễn Thị Định: 435, Nguyễn Văn Linh: 810.
Quận 9: Trường THPT Nguyễn Huệ: 720, Phước Long: 450, Long Trường: 540, Nguyễn Văn Tăng: 360.
Quận 10: Trường THPT Nguyễn Du: 420, Nguyễn An Ninh: 800, Nguyễn Khuyến: 800, Diên Hồng: 270, Sương Nguyệt Anh: 180.
Quận 11: Trường THPT Nam Kỳ Khởi Nghĩa: 675, Nguyễn Hiền: 390, Trần Quang Khải: 675.
Quận 12: Trường THPT Thạnh Lộc: 630, Võ Trường Toản: 585, Trường Chinh: 720.
Quận Tân Bình: Trường THPT Nguyễn Thượng Hiền: 655, Nguyễn Thái Bình: 675, Nguyễn Chí Thanh: 810, Lý Tự Trọng: 540.
Quận Tân Phú: Trường THPT Trần Phú: 810, Tân Bình: 675, Tây Thạnh: 675.
Quận Bình Thạnh: Trường THPT Hoàng Hoa Thám: 855, Thanh Đa: 540, Gia Định: 1.050, Phan Đăng Lưu: 750, Võ Thị Sáu: 855, Bình Lợi Trung: 720.
Quận Phú Nhuận: Trường THPT Phú Nhuận: 630, Hàn Thuyên: 765, Quốc tế Việt Úc: 150.
Quận Gò Vấp: Trường THPT Nguyễn Trung Trực: 900, Gò Vấp: 765, Nguyễn Công Trứ: 900, Trần Hưng Đạo: 900.
Quận Thủ Đức: Trường THPT Thủ Đức: 720, Nguyễn Hữu Huân: 625, Tam Phú: 675, Hiệp Bình: 750.
Quận Bình Tân: Trường THPT An Lạc: 675, Vĩnh Lộc: 675, Nguyễn Hữu Cảnh: 600, Bình Hưng Hòa: 560.
Huyện Hóc Môn: Trường THPT Lý Thường Kiệt: 585, Nguyễn Hữu Cầu: 570, Bà Điểm: 630, Nguyễn Văn Cừ: 495, Nguyễn Hữu Tiến: 450, Phạm Văn Sáng: 720.
Huyện Củ Chi: Trường THPT An Nhơn Tây: 540, Củ Chi: 570, Quang Trung: 360, Trung Phú: 540, Trung Lập: 250, Phú Hòa: 315, Tân Thông Hội: 474, Thiếu Sinh Quân: 100.
Huyện Bình Chánh: Trường THPT Bình Chánh: 720, Đa Phước: 520, Lê Minh Xuân: 730.
Huyện Nhà Bè: Trường THPT Long Thới: 480, Phước Kiểng: 675.
Huyện Cần Giờ: Trường THPT Bình Khánh: 270, Cần Thạnh: 350, An Nghĩa: 443.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét